Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
102517

Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

 

Năm 2022 tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là dịch bệnh Covid-19; là thời điểm Địa phương tập trung xây dựng NTM kiểu mẫu và CSHT tiêu chí phường và các nhiệm vụ trọng tâm khác, nhiều nội dung công việc có ý nghĩa quyết định đến mục tiêu kế hoạch năm 2022 và giai đoạn 2021-2026. Bên cạnh những thuận lợi, cũng gặp không ít khó khăn, thách thức; Song với sự tập trung lãnh đạo của Đảng ủy, giám sát của HĐND xã, sự phối hợp của MTTQ và các ngành đoàn thể, sự điều hành của UBND xã và sự hưởng ứng thực hiện của nhân dân trong địa phương. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực chủ yếu như sau: 

I. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2022 

* Về kinh tế

1. Thu nhập bình quân đầu người: 69.810.000 đ/69.800.000 đ = 100,1% (KH: 69.800 tr.đồng) (Đạt).

2. Diện tích đất NN được tích tụ, tập trung để sản xuất NN quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao: 0 ha = 0% - Kế hoạch 9 ha - (không Đạt).

3. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm: 2.001 tấn = 100,3% KH (KH: 2.000 tấn) - Đạt.

4. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu:

- Diện tích : 512,23 ha, giá trị: 95.000.000 đ/ha.

+ Cây lúa: 170,30 ha, năng xuất 65 tạ/ha = 1.013 tấn.

+ Cây ngô: 170 ha năng xuất 44,55 tạ /ha = 988 tấn.

+ Cây mía: 25,01 ha năng xuất 55 tấn /ha = 254 tấn.

5. Tổng đàn gia súc, gia cầm: tổng đàn trâu bò: 460/460 con = 100%, đàn lợn: 1.650 con/1.620 con = 101,9%, đàn gia cầm: 20.694 con/20.465 con = 101,1%.

6. Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản hàng năm: 12/12 tấn = 100 % kế hoạch năm.

7. Thành lập mới doanh nghiệp: 09/09 doanh nghiệp = 100% KH (KH: 09 DN) - Đạt.

8. Tỷ lệ tăng thu ngân sách huyện giao: 7,57/15% = 50,5%% (KH:15%) - không đạt.

9. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn NTM: 100%.

10. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn xã được cứng hóa: 100%.

11. Giải phóng mặt bằng dự án mới không đạt gồm: Không đạt

+ Khu dân cư Mục Núi: 1,5 ha - Không đạt (Tái định cư - UBND huyện là chủ đầu tư).

+ Khu dân cư số 02 Đồng Bưu: 2 ha - Không đạt (chưa được phê duyệt năm 2022).

+ Khu dân cư Gốc Bùi: 0,09 ha - Không đạt. (chưa được phê duyệt năm 2022).

+ Khu dân cư Đồng Nhà: 1,5 ha - Không đạt. ( được phê duyệt 0,5ha đã giải phóng xong).

+ Khu dân cư Đồng Bái: 2,2 ha - Không đạt. (chưa được phê duyệt năm 2022). 

* Về văn hóa - xã hội

12. Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm: 0,8% = 100% (KH: 0,8%) đạt

13. Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 1,23/1,33% (KH: 1,33%), giảm 37/33 hộ = 112.1% - Đạt.

14. Tỷ lệ hộ cận nghèo: 2,97%/%4,14 = 71,7% (KH: 4,14%) - Đạt.

15. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT: 99.7 % = 103,9% - Đạt (KH: 96%).

- Số người tham gia BHXH tự nguyện: 56/55 người = 103,9% (KH: 55 người).

16. Tỷ lệ hộ nhà ở đạt chuẩn BXD: 98/98% = 100% (KH: 96%)- Đạt

17. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng: 9,8%/10,5% = 93,7%. (KH: 98%).

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể cân nặng: 8,98/8,95 = 100% KH.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi: 8,6/11% = 59,1%.

18. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa: 93/93% (KH: 100%)

- Công nhận thôn văn hóa: 8/8 thôn, Công nhận cơ quan văn hóa (UBND xã) - Đạt.

19. Tỷ lệ công dân kiểu mẫu: 5% (259/5171); gia đình kiểu mẫu: 3% (59/1.992) - Đạt.

20. Lao động việc làm: số lao động được giải quyết việc làm: 100%, tỷ lệ lao động NN trong tổng số lao động 15,2%, lao động qua đào tạo 80%/75,8%.

- Xuất khẩu lao động : 3/6 người = 50% (KH:5 người) - do dịch bệnh.

21. Giữ vững xã đạt chuẩn về ATTP: đạt.

22. Xây dựng Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu: Không đạt.

23. Hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chí phường: Không đạt.

24. Giải quyết hồ sơ một cửa điện tử: Giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: 98,75%/60%, mức độ 4: 100%/60% - Vượt KH.  

* Về Môi trường

25. Tỷ lệ dân số dùng nước hợp vệ sinh: 100%; tỷ lệ dùng nước sạch: 38%  đạt.

26. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý: 99,1% - đạt. 

* Về Quốc phòng - An ninh

27. Số thanh niên trúng tuyển: 13/13 thanh niên (đạt KH).

28. Xã đạt chuẩn về ANTT; Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT: 100% (8/8 thôn). 

1. Sản xuất kinh tế: 

1.1. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp; Xây dựng nông thôn mới

- Tổng diện tích gieo trồng đạt 512,23ha. Sản lượng lương thực đạt 2.001 tấn đạt 100,1% KH. Diện tích mía niên vụ 2022-2023 là 25,01 ha.  Giá trị sản phẩm đạt: 95 triệu đồng/ha, giá trị ngành nông nghiệp đạt: 59.448.294.005 đ = 100% KH.

- Tổng đàn trâu, bò đạt 460/460 con = 100 % KH; đàn lợn 1.650/1.1620 con = 101,9 %; đàn gia cầm = 20.694/20.465 con = 101,1%, thủy cầm = 12/12 tấn = 110% KH, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh và tiêm phòng đợt 1 và đợt 2 cho đàn gia súc, gia cầm và đàn chó trên địa bàn. 

* Về hoạt động HTX, mô hình sản xuất 

- HTXDVNN

Cung ứng các dịch vụ sản xuất nông nghiệp để phục vụ nhân dân; trong năm, HTX đã tu sửa, sửa chữa các tuyến mương và máy bơm các trạm với tổng kinh phí là : 68.132.000 đ; Duy trì thực hiện công tác thu gom rác thải theo Đề án của xã.

- Tiếp nhận công trình xây mới trạm bơm Đồng Bái, mương dẫn nước do nguồn hỗ trợ ngân sách cấp  trên ước giá trị gần 7 tỷ đồng. 

- HTX điện năng

thường xuyên kiểm tra kịp thời khắc phục những hư hỏng; phát quang hành lang lưới điện, đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão, thay thế đường dây, cột điện ở các thôn. Trong năm HTX đã thay thế và sửa chữa thiết bị điện với tổng số tiền là: 540.000.000 đ. 

* Kết quả thực hiện mô hình:

Mô hình trồng cây ăn quả: Địa phương đã có chủ trương cho doanh nghiệp chuyển đổi 5 ha đất làm màu kém hiệu quả sang trồng cây dược liệu tại xứ đồng Thủy trinh.

- Tham gia hội thi Mô hình vườn cây ăn quả vườn đẹp của hộ ông Đỗ Văn Thư thôn Xuân Tân, kết quả đạt giải 3 cấp tỉnh.  

* Công tác PCTT:

Công tác phòng chống thiên tai được chủ động triển khai từ xã đến thôn, thực hiện tốt công tác chuẩn bị các loại vật tư, phương tiện và lực lượng theo phương châm 4 tại chổ, sẵn sàng ứng phó với điều kiện thời tiết bất thường xảy ra. 

* Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, hạ tầng tiêu chí phường

Duy trì và nâng cao các tiếu chí trong Xã NTM nâng cao; thành lập BQL xây dựng NTM kiểu mẫu và CSHT tiêu chí phường, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong BQL.

- Thực hiện cơ chế hỗ trợ cấp xi măng cho thôn, nhân dân làm các công trình xây dựng tổng số lượng xi măng = 670 tấn.

+ Hỗ trợ cát làm đường, xây trát tường rào 300 m3 x 300.000 đ = 90 triệu đồng.

+ Hỗ trợ sỏi làm đường = 541 m3 x 300.000 đ =162,3 triệu đồng.

+ Hổ trợ xây nhà tiêu tự hoại cho 7 thôn tổng kinh phí = 284 triệu đồng ( Theo dự toán).

- Phần kinh phí nhân dân tham gia xây dựng các hạng mục của thôn, của hộ ước tổng = 21,5 tỷ đồng.

- Khảo sát lập dự toán các công trình xây dựng trong NTM kiểu mẫu và tiêu chí CSHT phường, lựa chọn tiêu chí nổi trội là: chuyển đổi số và mô hình thôn thông minh: thôn Minh Thành 1. Có cơ chế hỗ trợ, kích cầu cho các thôn trong thực hiện các tiêu chí. Làm việc với Tổ công tác của huyện về tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu và CSHT theo tiêu chí phường.  

1.2. Sản xuất CN-TTCN- XDCB:

- Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được duy trì ổn định ở các nghề truyền thống như: Đan lát, mộc dân dụng, các công ty, doanh nghiệp và hộ kinh doanh… hoạt động ổn định, kinh doanh dịch vụ phát triển đa dạng;

+ Thu nhập lĩnh vực CN-TTC đạt 190.407.557.103 đ đạt 100,1% KH tăng 13,1% CK. Thu nhập lĩnh vực DV-TM theo giá thực tế là: 271.502.178.288 đ đạt 101 % KH tăng 14,4% CK.

+  Tổng thu nhập xã hội theo giá thực tế là: 521.358.029.055 đ - đạt: 100,6% KH tăng 13,1% CK.

*  Đầu tư xây dựng cơ bản:

- Nghiệm  thu các công công trình XDCB đã hoàn thành như: nghiệm thu tu sửa Đài tưởng niệm Liệt sỹ, đường GTNT thôn Xuân Tân, lăn sơn Công sở và hàng rào lan can dọc bờ sông Nông Giang; khảo sát lập dự toán các công trinh xây dựng trong NTM kiểu mẫu và CSHT tiêu chí phường đề nghị HĐND xã quyết nghị 16 công trình xây dựng (đã được HĐND xã kỳ họp thứ 4 - chuyên đề thông qua); khảo sát và lập dự toán công trình trung tâm VH-TDTT và phòng họp trực tuyến ở các thôn và đài truyền thanh thông minh.

- Thực hiện kết luận của Chủ tịch UBND huyện đến nay một số công trình  đang xây dựng thiếu nguồn vốn nên phải tạm dựng đầu tư thi công.

- Kết quả thực hiện phát triển doanh nghiệp: UBND xã vận động, động viên các hộ kinh doanh chuyển đổi mô hình sang doanh nghiệp, kết quả trong  năm 2022 đã có 09 doanh nghiệp được thành lập.

- Công tác giải tỏa hành lang giao thông:

Duy trì và tổ chức ra quân giải tỏa hành lang ATGT ở các vị trí lấn chiếm, tổ chức và đôn đốc nhân dân làm lề đường để đảm bảo mỹ quan và ATGT và ra quân giải tỏa chợ cóc thôn Quyết Thắng 2. 

1.3. Công tác quản lý ngân sách năm 2022 

a. Tài chính

Công tác quản lý, điều hành thu - chi ngân sách có sự chuyển biến tích cực, thực hiện đúng Luật ngân sách nhà nước.

Kế hoạch thu: 24.401.086.562. đ; Ước TH = 7.713.463.908 = 31.6%. 

Trong đó:

Thu phí, lệ phí: 83.561.000 đ.

Thu điều tiết thuế VAT, TNDN: 209.899.712 đ.

Thu tiền cấp quyền SD đất: 1.100.775.750 đ.

Kế hoạch chi: 24.401.086.562 đ; Ước TH = 7.713.463.908 đ = 31.6%.

Trong đó:

Chi thường xuyên: 5.592.632.466 đ.

Chi đầu tư XDCB: 2.120.813.442 đ. 

b. Tín dụng

-  Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở mang ngành nghề; kiểm tra, đôn đốc các hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

-  Đến tháng 12  năm 2022 tổng số hộ vay là  961 hộ với số vay là: 127.195.000.000đ. 

+ Trong đó:

Ngân hàng NN: số hộ vay 663 hộ với số tiền vay là: 138.031.000.000 đồng.

Ngân hàng chính sách: số hộ vay là 284 hộ với số tiền vay là: 10.920.676.208 đ đồng (Trong đó: Ngân hàng nông nghiệp nợ quán hạn: 05 hộ = 900.000.000 đ) ngân hàng CSXH nợ quá hạn là 01 hộ = 21.600.000 đ). 

1.4. Về Tài nguyên - Môi trường

- Tăng cường và thường xuyên kiểm tra công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn xã, công tác tuyên truyền trên đài truyền thanh xã.

- Hoàn thiện hồ sơ cấp đổi được 02 thửa đất sau đo đạc, do Sở TNMT tỉnh ký giấy. Xác nhận hiện trạng sử dụng đất cho 48 hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài xã thực hiện quyền CN,TC QSD đất theo quy định.

- Báo cáo những khó khăn vướng mắc về UBND huyện trong quá trình cấp đổi giấy CNQSD đất sau đo đạc năm 2014.thực hiện văn bản chỉ đạo của UBND huyện và các phòng ngành về cấp đổi giấy CNQSD đất sau đo đạc, đăng ký đất thổ cư năm 2007. Thực hiện kế hoạch 152 của UBND huyện về cấp giấy CNQSD đất cho các hộ, (lập danh sách, loại đất, thửa đất của các hộ chưa được cấp, báo cáo UBND huyện).

* Công tác GPMB và VSMT:

+ Cùng với đơn vị tư vấn báo cáo 3 trực, thống nhất, chốt phương án QH phân lô, chi tiết 1/500 đất ở dân cư mới khu Đồng Bái, chờ kết quả chấp thuận chủ trương của Sở xây dựng.

+ Đấu mối với VP ĐKĐĐ hoàn thiện hồ sơ trích lục thửa đất đối với MBQH khu Đồng nhà, GPMB 0,5ha, Gốc Bùi theo kế hoạch được duyệt.

+ Hoàn thiện hồ sơ xét duyệt nguồn gốc sử dụng đất cho các hộ thôn Xuân Tân nằm trong dự án Tre luồng Thanh Tam, nộp về HĐ GPMB huyện áp giá bồi thường theo quy định.

+ Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường luôn được duy trì, các thôn tổ chức cho nhân dân tổng dọn vệ sinh môi trường đường làng, ngõ xóm vào các ngày lễ, tết; luôn duy trì và triển khai thực hiện Quyết định số: 1988/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về quy định vệ sinh môi trường nông thôn.

+ Phối hợp với UBND, các phòng ngành huyện ra quân hưởng ứng ngày môi trường thế giới, tháng hành động về môi trường và ngày quốc tế đa dạng sinh học trên địa bàn xã. 

2.1. Lĩnh vực Văn hóa - Thông tin, Thể dục thể thao 

a. Hoạt động Văn hóa - Thông tin

- Tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và các nhiệm vụ chính trị của Địa phương (nhất là phòng chống dịch bệnh Covid-19 và dịch viêm da nổi cục trâu bò và chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu và CSHT tiêu chí phường). Thực hiện 02 trang địa phương phát sóng trên đài truyền thanh huyện.

- Lên 62 pano, băng zôn phục vụ các ngày lễ tết, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, phòng chống dịch Covid-19 và các nhiệm vụ chính trị của địa phương; thực hiện những đợt tuyên truyền lưu động bằng xe ô tô để  phục vụ công tác thông tin tuyên truyền của địa phương. Ngoài ra soạn thảo các thông báo gửi về thôn để thực hiện việc tuyên truyền ở khu dân cư. 

b. VHVN-TDTT 

* Văn hóa văn nghệ, tín ngưỡng- tôn giáo

+ Do tình hình dịch bệnh Covid-19 nên 6 tháng đầu năm không tổ chức các hoạt động VHVN.

- Chùa linh cảnh tổ chức đại lễ Phật đản PL 2566 - DL 2022.

- Chùa Linh Cảnh tổ chức Lễ giỗ tổ khai sơn năm 2022 và khánh thành nhà tổ, nhà tăng. 

* Thể dục thể thao.

+ CLB Cầu lông Thiện Hương - Xuân Bái tổ chức Giải cầu lông các CLB khu vực Lam Sơn - Sao Vàng mở rộng lần thứ II.

+ Tổ chức giải bóng đá nam thiếu niên lần thứ XII năm 2022

+ CLB bóng đá Xuân Bái tổ chức giải bóng đá Xuân Bái mở rộng lần thứ III năm 2022.

+ Tổ chức giao lưu bóng chuyền hơi đối với hội người cao tuổi nhân kỷ niệm Ngày truyền thống người cao tuổi Việt Nam. 

+ Tổ chức giao lưu bóng chuyền hơi đối với hội phụ nữ nhân kỷ niệm Ngày thành lập hội LHPN Việt Nam.

+ Tham gia Đại hội TDTT huyện THọ Xuân lần thứ IX năm 2022. Kết quả đạt 01 huy chương vàng môn cầu lông, nội dung đôi nam; 01 huy chương bạc môn cầu lông, nội dung đôi nữ.

+ Tham Giải Bóng bàn, Cầu lông, Quần vợt đối tượng là Lãnh đạo cấp huyện và cơ sở; Thương - Bệnh binh huyện Thọ Xuân lần thứ XXII năm 2022 (Đạt 01 huy chương đồng, nội dung đôi nam - Cầu lông). 

* Xây dựng  đời sống văn hóa ở khu dân cư

- Phối hợp tổ chức kỷ niệm 92 năm ngày truyền thống MTTQ Việt Nam và ngày hội đại đoàn kết 18/11, bình xét gia đình văn hóa, khu dân cư tiên tiến. Kết quả số gia đình văn hóa năm 2022 là 1858/1956 hộ, đạt 95%. Có 2 khu dân cư tiêu biểu xuất sắc: thôn Quyết Thắng 1, Minh Thành 1 được UBND huyện tặng giấy khen; xã đạt danh hiệu "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới" giai đoạn 2018-2022, 8/8 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa năm 2022, đạt 100%.

Lập hồ sơ đề nghị UBND huyện công nhận danh hiệu cơ quan văn hóa giai đoạn 2021 - 2022 (Cơ quan công sở xã Xuân Bái). 

2.2. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỷ năng sống cho học sinh. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, tập trung giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia cả 03 cấp học.  

* Kết quả năm học 2021-2022 của các trường như sau:

+ Trường Mầm non:  Tỷ lệ các cháu ra lớp, lên lớp đạt 100%; trường  có 22 giáo viên giỏi cấp trường, có 4 cô đạt giải SKKN đạt giải cấp huyện; tập thể nhà trường đạt "lao động tiên tiến". Trường đứng thứ 25 trong toàn huyện.

+ Trường Tiểu học: Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành nội dung môn học đạt 100 %; có 13 em học sinh giỏi cấp cấp huyện (TDTT), 04 SKKN đtạ giải cấp huyện; tập thể nhà trường đạt "lao động tiên tiến". Trường đứng thứ 21 trong toàn huyện.

+ Trường THCS: Tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp đạt 98%, Có 14 giải học sinh giỏi cấp huyện (trong đó: 01 giải nhất, 2 giải nhì, 4 giải 3 và 07 giải khuyến khích), có 3 SKKN đạt giải  cấp huyện. Trường đứng thứ 27 trong toàn huyện. 

* Về hoạt động của TTHTCĐ và Hội khuyến học xã:

- Xây dựng kế hoạch hoạt tổ chức khai giảng TT.HTCĐ và triển khai tuần lễ học tập suốt đời.

- Hội khuyến học hoạt động có hiệu quả, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài. 

2.3 Lĩnh vực y tế, VSATTP

- Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe được duy trì thường xuyên. Thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Phối kết hợp kiểm tra hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn (đã kiểm tra 03 cơ sở), kết quả thu giữ 10 hộp thuốc không rõ nguồn gốc; Trạm y tế phối hợp với các nhà trường tổ chức chăm sóc sức khỏe định kỳ cho học sinh ở 03 cấp; công tác phòng chống các loại dịch bệnh (nhất là công tác phòng chống dịch covid-19), tổ chức theo dõi và cách ly y tế tại nhà đối với các công dân nhiễm Covid-19; tổ chức tiêm phòng vắc xin cho các công dân từ 18 tuổi trở lên từ mũi 2 và mũi 3 tăng cường; Xây dựng kế hoạch và tổ chức tiêm phòng vắc xin Covid-19 cho trẻ em độ tuổi từ 5 đến 12 tuổi; thực hiện làm sạch dữ liệu Covid-19.

- Trong năm 2022 Trạm y tế đã khám và tư vấn cho 5.630 lượt người và đã có 6.638 người tham gia BHYT-  đạt: 99,7%.

- Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh ATTP trong thực hiện Tháng vệ sinh ATTP, tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực phẩm. Hoàn thiện hồ sơ để huyện, tỉnh thẩm định duy trì xã ATTP; Gửi mẫu kíp xét nghiệm và sản phẩm giò lợn để công nhận sản phẩm OCOP. 

2.5. Tình hình thực hiện chính sách xã hội

- Tổ chức thăm hỏi, tặng quà các đối tượng là NCC nhân dịp tết nguyên đán 2022 với 182 xuất quà của Chủ tịch nước = 55.500.000 đồng ; 182 xuất của tỉnh = 54.600.000. Huyện tặng 5 xuất = 2.500.000 đồng. quà xã 187 = 18.700.000 đ.

- Rà soát lập danh sách các đối tượng đến niên hạn điều dưỡng năm 2022, tổng số đối tượng 28 người. Rà soát và lập danh sách đối tượng hưởng chế độ trợ cấp xã hội năm 2022: có 13 đối tượng.

- UBND xã đã phối hợp với Đoàn thanh niên, các ngành đoàn thể, trường học tổ chức tặng quà các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn với tổng số xuất quà 09 xuất, mỗi xuất trị giá 2.200.000 đồng.

- Trong năm làm hồ sơ tăng mới cho 35 trường hợp là đối tượng NCT đủ 80, người khuyết tật, và hộ gia đình chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.

- Thực hiện hướng dẫn thông tư số 01 của bộ LĐTBXH xét duyệt 15 đối tượng đang hưởng chế độ bảo trợ xã hội tạm dừng không được hưởng.

- Tổ chức lễ tọa đàm, thắp nến tri ân và thăm hỏi tặng quà đối với NCC nhân kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ với 179 xuất quà của chủ tịch nước = 54.600.000 đồng; 179 xuất quà của UBND tỉnh Thanh hóa = 53.700.000 đồng; 10 xuất quà của UBND huyện = 5.000.000 đồng; và 186 xuất quà của UBND xã = 18.900.000 đồng.

- Thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022, kết quả giảm 37 hộ nghèo/ chỉ tiêu huyện giao 33 hộ; số hộ nghèo năm 2022 là 24 hộ = 1.23%; hộ cận nghèo là 58 hộ = 2.97%.

3. Quốc phòng - an ninh; Tư pháp - hộ tịch 

3.1. Công tác Quốc phòng

- Thực hiện nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống ; Quản lý lực lượng xung kích sẵn sàng tham gia công tác PCTT năm 2022; đã bàn giao 7 thanh niên lên đường nhập ngũ = 100% chỉ tiêu huyện giao; Rà soát đưa vào sổ quản lý độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ năm 2022-2023 độ tuổi 18-25. Nam công dân đang theo học cao đẳng, đại học có độ tuổi 18- 27 tuổi. Kết quả khám trúng tuyển NVQS năm 2023 tại huyện có 12 thành niên  đạt 100%.

- Lên kế hoạch và tổ chức huấn luyện dân quân cho lực lượng dân quân cơ động và lực lượng dân quân tại chỗ cho 52 người, kết quả: 75 % khá, giỏi và 25% đạt yêu cầu.

- Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ giải quyết các chế độ chính sách và hướng dẫn cho các đối tượng đi nhận tiền trợ cấp 1 lần theo Quyết định số 49/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tổng số : 557 đối tượng, đã có quyết định nhận tiền: 553 ĐT, chưa có Quyết định: 04 ĐT. Tổng số tiền các ĐT đã nhận 1.106.000.000 đ.

- Phối hợp Ban công an xã ra quân giải tỏa hành lang ATGT và chợ cóc thôn Quyết Thắng 2, tham gia trực chốt và tổ công tác phòng chống dịch Covid-19.   

3.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ATGT trong 6 tháng đầu năm luôn được đảm bảo và ổn định; Xây dựng kế hoạch về cao điểm phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm về ma túy trên địa bàn xã và cao điểm đấu tranh, trấn áp tội phạm trộm cắp tài sản. Thực hiện đề án 06 của chính phủ về "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -2025, tầm nhìn đến năm 2030".

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch và tổ chức ra quân giải tỏa hành lang ATGT Quốc lộ 47 và giải tỏa chợ cóc thôn Quyết Thắng 2.

- Trong năm 2022 Ban công an đã  xử lý và giải quyết 07 vụ gồm: mất ANTT: 05 vụ, 01 vụ tai nạn giao thông chết người tại thôn MT2, trộm cắp tài sản: 01 vụ. Trong đó đã giải quyết tại xã 04 vụ và  báo cáo cấp trên 03 vụ, nộp kho bạc nhà nước 15.000.000 đ.

- Thực hiện kế hoạch làm CCCD toàn xã, tính đến tháng 11/2022 đợt đã làm cho 5.377 công dân. Thực hiện cấp mã định danh điện tử mức độ 2 cho công dân trong toàn xã theo đề án 06 chuyển đổi số của chính phủ.

- Thực hiện phân cấp về cấp biển số xe máy, xe đạp điện tại địa phương, kết quả cấp được 18 biển số.

- Công tác nhân hộ, khẩu. Tổng số hộ: 1.956 hộ/6.030 khẩu; trong đó, tạm trú 25, tạm vắng 19 khẩu, chuyển đi 11 khẩu,  chuyển đến: 8, nhập khẩu: 46 khẩu.  

3.3. Công tác tư pháp - hộ tịch

- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, quản lý hộ tịch, chứng thực được tăng cường thực hiện thường xuyên. Phối hợp với Chi cục thi hành án huyện thu tiền án phí của các đối tượng ở địa phương với số tiền: 23.000.000 đ.

- Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp dân định kỳ và đột xuất, 6 tháng đầu năm có 02 đơn  đề nghị = 01 vụ  về đất đai thôn Quyết Thắng 2 (đang tiến hành giải quyết); 01 vụ tranh chấp đất đai thôn Minh Thành 2 (đang giải quyết).

- Làm tốt công tác quản lý hộ tịch theo quy định, cung cấp các loại giấy tờ liên quan phục vụ cho tổ chức và nhân dân. Trong năm 2022 đã làm: khai sinh: 125 trường hợp, khai tử: 106 người, đăng ký kết hôn: 22 cặp, cấp giấy xác nhận TTHN: 26 người và có: 1.814 lượt chứng thực. Thực hiện chứng thực điện tử được 385 bản. 

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính.

- Thực hiện nhiệm năm 2022. UBND, Chủ tịch UBND xã đã chỉ đạo và tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm như: Phòng chống dịch Covid-19, dịch viêm da nổi cục trâu bò, công tác tuyển quân; thực hiện chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu và CSHT tiêu chí phường...; Thực hiện các nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND huyện, các phòng, ngành cấp huyện giao.

- Duy trì thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế "Một cửa" tại UBND xã đảm bảo đúng quy định. Thực hiện pháp lệnh về thực hiện  dân chủ ở cơ sở thể hiện sự công bằng, công khai đến từng thôn, từng hộ trên tất cả các phương diện hoạt động.

- Hoạt động của bộ phận "Một cửa": Trong năm 2022 đã tiếp nhận, giải quyết: 3.875 hồ sơ cho tổ chức và công dân.

 

Nguồn: Văn phòng UBND xã Xuân Bái 

Thủ tục hành chính