Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
102517

TUYÊN TRUYỀN, HƯỚNG DẪN NGƯỜI NỘP THUẾ CHUẨN HÓA MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN

Ngày 15/04/2024 10:11:42

 I. Căn cứ triển khai chuẩn hóa MST cá nhân.

- Tại Điều 12, Điều 19 Luật căn cước công dân 2014 quy định: 

Điều 12. Số định danh cá nhân

1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

 Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

- Tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: "Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế".

- Thực hiện nhiệm vụ triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã xây dựng kế hoạch tại Quyết định số 107/QĐ-BTC ngày 28/01/2022; Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ: "Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ."

- Cơ quan thuế đã chủ động làm việc với Bộ Công an để trao đổi thông tin giữa cơ sở dữ liệu thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư để truy vấn thông tin về mã số định danh tương ứng với các mã số thuế.

Tuy nhiên do tính chất của mã số thuế cá nhân là khối lượng lớn, có tính chất lịch sử được cấp và sử dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật có thay đổi qua các thời kỳ; do đó vẫn còn một số lượng mã số thuế cá nhân chưa truy vấn được mã số định danh cá nhân từ cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư. Để góp phần chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân và bảo vệ quyền lợi cho chính NNT, cơ quan thuế khuyến nghị người nộp thuế là cá nhân nên cập nhật thay đổi thông tin về CCCD trong đăng ký thuế thông qua tổ chức trả thu nhập hoặc cá nhân có thể kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú/ tạm trú hoặc kê khai theo phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

II. Lợi ích sử dụng mã số định danh làm MST

Nếu như trước đây mỗi người được cấp một số CMT hoặc CCCD rồi lại được cấp thêm mã số thuế, mã số sổ BHXH, số thẻ BHYT... thì:

+ Về phía công dân: phải ghi nhớ rất nhiều loại thông tin và kê khai các thông tin này cho các cơ quan quản lý nhà nước khác nhau.

+ Về phía cơ quan nhà nước thì quản lý độc lập và không có sự liên kết, trao đổi thông tin giữa các ngành, lĩnh vực.

Khi sử dụng thống nhất mã số định danh công dân làm mã số thuế nói riêng để giải quyết TTHC với cơ quan thuế và sử dụng mã định danh để giải quyết TTHC với các cơ quan nhà nước khác thì đương nhiên người dân chỉ cần kê khai thông tin số định danh của mình; các cơ quan quản lý nhà nước có thể trao đổi thông tin về quản lý theo ngành, lĩnh vực đối với công dân để tăng cường hiệu quả quản lý thuế nói riêng và quản lý nhà nước nói chung.

Bên cạnh đó, đối với cá nhân có thông tin đăng ký thuế khớp đúng với CSDLQG dân cư, Tổng cục Thuế đã phối hợp với Bộ Công an để triển khai việc sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập, xác thực thông tin người nộp thuế trên các nền tảng của ngành thuế (website, app etax mobile). Khi NNT có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế hoặc tài khoản định danh điện tử VNeID và các cơ quan quản lý nhà nước đã có sự kết nối, chia sẻ thông tin thì NNT không phải kê khai nhiều thông tin cá nhân như trước đây hoặc thông tin đã được tích hợp trong tài khoản định danh cá nhân sẽ được hỗ trợ tự động điền vào phần thông tin kê khai của NNT.

III. Hướng dẫn NNT cá nhân tự kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế.

1. Cách 1: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế theo phương thức điện tử tại Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của ngành thuế. Tài liệu hướng dẫn sử dụng đính kèm.

2. Cách 2: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế theo phương thức điện tử tại ứng dụng Etax Mobile. Tài liệu hướng dẫn sử dụng đính kèm.

3. Cách 3: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

- Nơi nộp hồ sơ:

Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập)

- Thành phần hồ sơ

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC để kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân NNT.

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin đăng ký thuế của NPT.

 

+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người nộp thuế/ người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nộp thuế/ người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

IV. Hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cá nhân theo ủy quyền

1. Thành phần hồ sơ:

a. NNT là cá nhân nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan chi trả, gồm:

+ Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và;

+ Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

b. NNT là cơ quan chi trả tổng hợp thông tin của người lao động, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin NNT (lưu ý cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin Họ và tên, Ngày sinh, Giấy tờ chứng thực cá nhân (ưu tiên cập nhật số CCCD mới nhất).

- Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin NPT (lưu ý cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin Họ và tên, Ngày sinh, Giấy tờ chứng thực cá nhân (ưu tiên cập nhật số CCCD mới nhất)).

 2. Phương thức nộp hồ sơ điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng dụng đáp ứng việc kiểm tra dữ liệu kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế với CSDL quốc gia về dân cư trước khi NNT thực hiện nộp hồ sơ tới cơ quan thuế. Cụ thể, các bước nộp hồ sơ tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tài liệu hướng dẫn sử dụng đính kèm. 

 

  

TUYÊN TRUYỀN, HƯỚNG DẪN NGƯỜI NỘP THUẾ CHUẨN HÓA MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN

Đăng lúc: 15/04/2024 10:11:42 (GMT+7)

 I. Căn cứ triển khai chuẩn hóa MST cá nhân.

- Tại Điều 12, Điều 19 Luật căn cước công dân 2014 quy định: 

Điều 12. Số định danh cá nhân

1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

 Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

- Tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: "Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế".

- Thực hiện nhiệm vụ triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã xây dựng kế hoạch tại Quyết định số 107/QĐ-BTC ngày 28/01/2022; Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ: "Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ."

- Cơ quan thuế đã chủ động làm việc với Bộ Công an để trao đổi thông tin giữa cơ sở dữ liệu thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư để truy vấn thông tin về mã số định danh tương ứng với các mã số thuế.

Tuy nhiên do tính chất của mã số thuế cá nhân là khối lượng lớn, có tính chất lịch sử được cấp và sử dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật có thay đổi qua các thời kỳ; do đó vẫn còn một số lượng mã số thuế cá nhân chưa truy vấn được mã số định danh cá nhân từ cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư. Để góp phần chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân và bảo vệ quyền lợi cho chính NNT, cơ quan thuế khuyến nghị người nộp thuế là cá nhân nên cập nhật thay đổi thông tin về CCCD trong đăng ký thuế thông qua tổ chức trả thu nhập hoặc cá nhân có thể kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú/ tạm trú hoặc kê khai theo phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

II. Lợi ích sử dụng mã số định danh làm MST

Nếu như trước đây mỗi người được cấp một số CMT hoặc CCCD rồi lại được cấp thêm mã số thuế, mã số sổ BHXH, số thẻ BHYT... thì:

+ Về phía công dân: phải ghi nhớ rất nhiều loại thông tin và kê khai các thông tin này cho các cơ quan quản lý nhà nước khác nhau.

+ Về phía cơ quan nhà nước thì quản lý độc lập và không có sự liên kết, trao đổi thông tin giữa các ngành, lĩnh vực.

Khi sử dụng thống nhất mã số định danh công dân làm mã số thuế nói riêng để giải quyết TTHC với cơ quan thuế và sử dụng mã định danh để giải quyết TTHC với các cơ quan nhà nước khác thì đương nhiên người dân chỉ cần kê khai thông tin số định danh của mình; các cơ quan quản lý nhà nước có thể trao đổi thông tin về quản lý theo ngành, lĩnh vực đối với công dân để tăng cường hiệu quả quản lý thuế nói riêng và quản lý nhà nước nói chung.

Bên cạnh đó, đối với cá nhân có thông tin đăng ký thuế khớp đúng với CSDLQG dân cư, Tổng cục Thuế đã phối hợp với Bộ Công an để triển khai việc sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập, xác thực thông tin người nộp thuế trên các nền tảng của ngành thuế (website, app etax mobile). Khi NNT có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế hoặc tài khoản định danh điện tử VNeID và các cơ quan quản lý nhà nước đã có sự kết nối, chia sẻ thông tin thì NNT không phải kê khai nhiều thông tin cá nhân như trước đây hoặc thông tin đã được tích hợp trong tài khoản định danh cá nhân sẽ được hỗ trợ tự động điền vào phần thông tin kê khai của NNT.

III. Hướng dẫn NNT cá nhân tự kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế.

1. Cách 1: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế theo phương thức điện tử tại Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của ngành thuế. Tài liệu hướng dẫn sử dụng đính kèm.

2. Cách 2: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế theo phương thức điện tử tại ứng dụng Etax Mobile. Tài liệu hướng dẫn sử dụng đính kèm.

3. Cách 3: Kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

- Nơi nộp hồ sơ:

Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập)

- Thành phần hồ sơ

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC để kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân NNT.

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin đăng ký thuế của NPT.

 

+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người nộp thuế/ người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nộp thuế/ người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

IV. Hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cá nhân theo ủy quyền

1. Thành phần hồ sơ:

a. NNT là cá nhân nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan chi trả, gồm:

+ Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và;

+ Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

b. NNT là cơ quan chi trả tổng hợp thông tin của người lao động, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin NNT (lưu ý cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin Họ và tên, Ngày sinh, Giấy tờ chứng thực cá nhân (ưu tiên cập nhật số CCCD mới nhất).

- Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC để thay đổi thông tin NPT (lưu ý cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin Họ và tên, Ngày sinh, Giấy tờ chứng thực cá nhân (ưu tiên cập nhật số CCCD mới nhất)).

 2. Phương thức nộp hồ sơ điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng dụng đáp ứng việc kiểm tra dữ liệu kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế với CSDL quốc gia về dân cư trước khi NNT thực hiện nộp hồ sơ tới cơ quan thuế. Cụ thể, các bước nộp hồ sơ tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tài liệu hướng dẫn sử dụng đính kèm. 

 

  

Thủ tục hành chính