Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
102517

BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH

Ngày 03/11/2023 09:05:26

 

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chánh Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa, Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn (Trung tâm) đã phối hợp với UBND huyện Thọ Xuân, UBND các xã tiến hành lấy và phân tích 36 mẫu nước đại diện ở trên địa bàn 12 xã huyện Thọ Xuân (3 mẫu nước/xã). Các mẫu nước được lấy ngẫu nhiên từ các nguồn: nước giếng khoan, nước qua hệ thống máy lọc RO hộ gia đình. Các mẫu nước này được người dân sử dụng trực tiếp cho mục đích sinh hoạt. 

1. Kết quả xét nghiệm

Trong 36 mẫu nước giếng khoan, nước qua máy lọc nước RO hộ gia đình đại diện cho các hộ gia đình trên địa bàn có 24 mẫu nước giếng khoan, 12 mẫu nước qua hệ thống máy lọc RO. Kết quả phân tích các mẫu nước được so sánh với QCĐP 01:2021/TH (Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa).

- Nước giếng khoan: 24 mẫu/24 mẫu không đạt QCĐP 01:2021/TH.

- Nước qua máy lọc RO: 11 mẫu/12 mẫu không đạt QCĐP 01:2021/TH.

2. Đánh giá kết quả  

2.1. Đối với các nhóm chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, độ đục, mùi vị):

- Có 03/36 mẫu có chỉ tiêu độ đục vượt giới hạn cho phép

- Có 04/36 mẫu có chỉ tiêu độ màu vượt giới hạn cho phép  

2.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hóa học (PH, chỉ số Pecmanganat, Sắt tổng, Amoni, Asen, Độ cứng, Clorua, Mangan, Nitrit):

Nhiều mẫu nước có chỉ tiêu Mangan, Sắt, chỉ số Pecmanganat, Nitrit, Amoni, PH vượt giới hạn cho phép. Cụ thể:

- Có 7/36 mẫu có chỉ tiêu Mangan vượt giới hạn cho phép nhiều lần

- Có 3/36 mẫu có chỉ tiêu Pecmanganat vượt giới hạn cho phép

- Có 5/36 mẫu có chỉ tiêu PH không nằm trong giới hạn cho phép.

- Có 1/36 mẫu có chỉ tiêu Sắt vượt giới hạn cho phép

- Có 1/36 mẫu có chỉ tiêu Nitrit vượt giới hạn cho phép

- Có 1/36 mẫu có chỉ tiêu Amoni vượi giới hạn cho phép 4,5 lần 

2.3. Đối với nhóm chỉ tiêu vi sinh (Coliform, E.Coli):

- Có 35/36 mẫu có chỉ tiêu Coliform vượt giới hạn cho phép rất nhiều lần, trong đó có hộ ông Lê Thanh Sơn - thôn Minh Thành 1, xã Xuân Bái phát hiện chỉ tiêu Coliform gấp 8.333 lần giới hạn cho phép).

- Có 4/36 mẫu có chỉ tiêu E.Coli vượt giới hạn cho phép rất nhiều lần, trong đó có hộ ông Lê Xuân Phương - thôn Minh Thành 1, xã Xuân Bái phát hiện chỉ tiêu E.Coli gấp 400 lần giới hạn cho phép.

Nhìn chung, qua kết quả phân tích chất lượng nước cho thấy 35/36 các mẫu nước được lấy để kiểm tra không đạt theo QCĐP 01:2021/TH - Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tỉnh Thanh Hóa. Nhiều mẫu nước có các chỉ tiêu Mangan, Nitrit, Amoni. Ecoli, Coliform quá cao với Quy chuẩn. Nếu sử dụng về lâu dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Do đó, cần phải xây dựng hệ thống xử lý hoặc thay thế bằng nguồn nước khác đạt Quy chuẩn.

Qua phân tích đánh giá chất lượng của 24 mẫu nước giếng khoan, tất cả các mẫu không đạt theo QCĐP 01:2021/TH. Đồng thời 11/12 mẫu nước qua hệ 3 thống máy lọc RO cũng không đạt theo QCĐP 01:2021/TH. Ngoài ra, chất lượng nước qua hệ thống máy lọc RO hộ gia đình là không bền vững và phụ thuộc vào việc người dân sử dụng, bảo dưỡng thiết bị đúng hướng dẫn, lượng nước sử dụng chỉ đủ phục vụ cho ăn, uống, các sinh hoạt khác vẫn dùng nước từ giếng khoan.

Để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn được sử dụng nước sạch từ hệ thống nhà máy nước tập trung, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến việc sử dụng nước chưa đạt quy chuẩn.

Công ty TNHH Nước sạch Lam Sơn - Sao Vàng là đơn vị đầu tư, thi công mở rộng mạng lưới tuyến ống cấp nước sạch của Nhà máy nước - Khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, theo văn bản số 11036/UBND-KTTC ngày 13/08/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Thực hiện theo chủ trương tại Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thu hút nguồn lực, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng;

Kinh phí lắp đặt đối với mỗi hộ gia đình ở xã Xuân Bái là 3.500.000 đồng (gồm các thiết bị và đồng hồ đo nước). Phần đường ống sau đồng hồ để sử dụng các hộ tự chủ động mua, công ty sẽ hỗ trợ tư vấn loại ống để đảm bảo trong quá trình sử dụng.

- Đối với các hộ nghèo (có sổ hộ nghèo được cơ quan có thẩm quyền cấp) Công ty hỗ trợ 50% chi phí lắp đặt vật tư, thiết bị đồng hồ đo đếm nước.

Hoạt động cấp nước sạch thực hiện theo phương châm: Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; do đó, để công tác thu chi phí lắp đặt vật tư, thiết bị đồng hồ nước được thực hiện nộp trực tiếp cho doanh nghiệp

Để người dân được sử dụng nước sạch từ hệ thống nhà máy nước tập. UBND xã kêu gọi các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các hộ gia đình trên địa bàn tích cực hưởng ứng và đăng ký sử dụng nước sạch từ Nhà máy nước Lam Sơn - Sao Vàng, thay thế các nguồn nước giếng các hộ đang sử dụng, từng bước thay đổi thói quen sinh hoạt, nâng cao chất lượng môi trường sống.

 

 

BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH

Đăng lúc: 03/11/2023 09:05:26 (GMT+7)

 

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chánh Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa, Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn (Trung tâm) đã phối hợp với UBND huyện Thọ Xuân, UBND các xã tiến hành lấy và phân tích 36 mẫu nước đại diện ở trên địa bàn 12 xã huyện Thọ Xuân (3 mẫu nước/xã). Các mẫu nước được lấy ngẫu nhiên từ các nguồn: nước giếng khoan, nước qua hệ thống máy lọc RO hộ gia đình. Các mẫu nước này được người dân sử dụng trực tiếp cho mục đích sinh hoạt. 

1. Kết quả xét nghiệm

Trong 36 mẫu nước giếng khoan, nước qua máy lọc nước RO hộ gia đình đại diện cho các hộ gia đình trên địa bàn có 24 mẫu nước giếng khoan, 12 mẫu nước qua hệ thống máy lọc RO. Kết quả phân tích các mẫu nước được so sánh với QCĐP 01:2021/TH (Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa).

- Nước giếng khoan: 24 mẫu/24 mẫu không đạt QCĐP 01:2021/TH.

- Nước qua máy lọc RO: 11 mẫu/12 mẫu không đạt QCĐP 01:2021/TH.

2. Đánh giá kết quả  

2.1. Đối với các nhóm chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, độ đục, mùi vị):

- Có 03/36 mẫu có chỉ tiêu độ đục vượt giới hạn cho phép

- Có 04/36 mẫu có chỉ tiêu độ màu vượt giới hạn cho phép  

2.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hóa học (PH, chỉ số Pecmanganat, Sắt tổng, Amoni, Asen, Độ cứng, Clorua, Mangan, Nitrit):

Nhiều mẫu nước có chỉ tiêu Mangan, Sắt, chỉ số Pecmanganat, Nitrit, Amoni, PH vượt giới hạn cho phép. Cụ thể:

- Có 7/36 mẫu có chỉ tiêu Mangan vượt giới hạn cho phép nhiều lần

- Có 3/36 mẫu có chỉ tiêu Pecmanganat vượt giới hạn cho phép

- Có 5/36 mẫu có chỉ tiêu PH không nằm trong giới hạn cho phép.

- Có 1/36 mẫu có chỉ tiêu Sắt vượt giới hạn cho phép

- Có 1/36 mẫu có chỉ tiêu Nitrit vượt giới hạn cho phép

- Có 1/36 mẫu có chỉ tiêu Amoni vượi giới hạn cho phép 4,5 lần 

2.3. Đối với nhóm chỉ tiêu vi sinh (Coliform, E.Coli):

- Có 35/36 mẫu có chỉ tiêu Coliform vượt giới hạn cho phép rất nhiều lần, trong đó có hộ ông Lê Thanh Sơn - thôn Minh Thành 1, xã Xuân Bái phát hiện chỉ tiêu Coliform gấp 8.333 lần giới hạn cho phép).

- Có 4/36 mẫu có chỉ tiêu E.Coli vượt giới hạn cho phép rất nhiều lần, trong đó có hộ ông Lê Xuân Phương - thôn Minh Thành 1, xã Xuân Bái phát hiện chỉ tiêu E.Coli gấp 400 lần giới hạn cho phép.

Nhìn chung, qua kết quả phân tích chất lượng nước cho thấy 35/36 các mẫu nước được lấy để kiểm tra không đạt theo QCĐP 01:2021/TH - Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tỉnh Thanh Hóa. Nhiều mẫu nước có các chỉ tiêu Mangan, Nitrit, Amoni. Ecoli, Coliform quá cao với Quy chuẩn. Nếu sử dụng về lâu dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Do đó, cần phải xây dựng hệ thống xử lý hoặc thay thế bằng nguồn nước khác đạt Quy chuẩn.

Qua phân tích đánh giá chất lượng của 24 mẫu nước giếng khoan, tất cả các mẫu không đạt theo QCĐP 01:2021/TH. Đồng thời 11/12 mẫu nước qua hệ 3 thống máy lọc RO cũng không đạt theo QCĐP 01:2021/TH. Ngoài ra, chất lượng nước qua hệ thống máy lọc RO hộ gia đình là không bền vững và phụ thuộc vào việc người dân sử dụng, bảo dưỡng thiết bị đúng hướng dẫn, lượng nước sử dụng chỉ đủ phục vụ cho ăn, uống, các sinh hoạt khác vẫn dùng nước từ giếng khoan.

Để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn được sử dụng nước sạch từ hệ thống nhà máy nước tập trung, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến việc sử dụng nước chưa đạt quy chuẩn.

Công ty TNHH Nước sạch Lam Sơn - Sao Vàng là đơn vị đầu tư, thi công mở rộng mạng lưới tuyến ống cấp nước sạch của Nhà máy nước - Khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, theo văn bản số 11036/UBND-KTTC ngày 13/08/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Thực hiện theo chủ trương tại Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thu hút nguồn lực, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng;

Kinh phí lắp đặt đối với mỗi hộ gia đình ở xã Xuân Bái là 3.500.000 đồng (gồm các thiết bị và đồng hồ đo nước). Phần đường ống sau đồng hồ để sử dụng các hộ tự chủ động mua, công ty sẽ hỗ trợ tư vấn loại ống để đảm bảo trong quá trình sử dụng.

- Đối với các hộ nghèo (có sổ hộ nghèo được cơ quan có thẩm quyền cấp) Công ty hỗ trợ 50% chi phí lắp đặt vật tư, thiết bị đồng hồ đo đếm nước.

Hoạt động cấp nước sạch thực hiện theo phương châm: Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; do đó, để công tác thu chi phí lắp đặt vật tư, thiết bị đồng hồ nước được thực hiện nộp trực tiếp cho doanh nghiệp

Để người dân được sử dụng nước sạch từ hệ thống nhà máy nước tập. UBND xã kêu gọi các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các hộ gia đình trên địa bàn tích cực hưởng ứng và đăng ký sử dụng nước sạch từ Nhà máy nước Lam Sơn - Sao Vàng, thay thế các nguồn nước giếng các hộ đang sử dụng, từng bước thay đổi thói quen sinh hoạt, nâng cao chất lượng môi trường sống.

 

 

Công khai giải quyết TTHC